Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm; từ 1-1-2024, giảm thuế giá trị gia tăng 2%; sửa quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí… là những quy định có hiệu lực từ tháng 1-2024
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm
Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung điều 17 xác nhận thông tin về cư trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp (trước đó, giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan công an xã, phường cấp có giá trị trong 30 ngày).
Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1-1-2024.
Từ 1-1-2024, giảm thuế giá trị gia tăng 2%
Chính phủ ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP ngày 28-12-2023 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29-11-2023 của Quốc hội.
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2024 đến hết ngày 30-6-2024.
Sửa quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28-11-2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23-8-2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trong đó, sửa đổi, bổ sung tên điều và các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều 3 như sau: Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí.
Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc kho bạc nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
Tiêu chuẩn xét tặng Gia đình văn hóa
Có hiệu lực từ 30-1-2024, Nghị định 86/2023/NĐ-CP ngày 7-12-2023 quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
Trong đó, về khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa, nghị định nêu rõ, để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì gia đình phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước: Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định; bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường.
Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương…
Mức thu phí sử dụng lòng đường, hè phố trên địa bàn TP HCM
Ngày 19-9-2023, HĐND TP HCM khóa X đã thông qua Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND về ban hành mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn, với mức phí từ 20.000 – 350.000 đồng/m2/tháng.
Theo đó, mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe từ 50.000 – 350.000/m2/tháng và mức thu phí cho các hoạt động khác từ 20.000 – 100.000 đồng/m2/tháng tùy theo khu vực.
Về cách tính thời gian thuê, nếu số ngày sử dụng lòng đường, hè phố dưới 15 ngày trong một tháng tính nửa tháng; từ 15 ngày trở lên trong một tháng sẽ tính 1 tháng.
Mức phí được áp dụng theo giá đất bình quân tại 5 khu vực (mỗi khu vực sẽ có tuyến đường trung tâm và các tuyến còn lại).
Khu vực 1 gồm quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, Phú Nhuận, Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
Khu vực 2 gồm quận 2 (nay thuộc thành phố Thủ Đức, trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành phố), quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân.
Khu vực 3 gồm quận 8, quận 9 (nay thuộc thành phố Thủ Đức), quận 12, quận Thủ Đức (nay thuộc thành phố Thủ Đức), Tân Phú, Gò Vấp.
Khu vực 4 gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi. Khu vực 5 gồm huyện Cần Giờ.
Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng tạm thời lòng đường để tổ chức các hoạt động văn hóa và điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa; làm điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; bố trí điểm, giữ xe máy, xe mô tô, xe đạp có thu tiền dịch vụ trông giữ xe.
Toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách và được sử dụng có mục tiêu phục vụ hoạt động thu phí và công tác quản lý, bảo trì, khai thác lòng đường, hè phố.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1-1-2024.
Nguồn : nld.com.vn